THỪA KẾ THẾ VỊ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM
Thừa kế được hiểu là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho người còn sống qua sự định đoạt của chính họ bằng di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Thông thường, những người được hưởng di sản thừa kế sẽ được xác định theo di chúc hoặc được xác định dựa vào hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự và hàng thừa kế thứ 1 luôn được xét đến trước tiên khi tiến hành chia di sản thừa kế.
Tuy nhiên có một vài trường hợp đặc biệt mà cháu – thuộc hàng thừa kế thứ hai lại được hưởng di sản thừa kế từ ông bà khi vẫn còn những người ở hàng thừa kế thứ nhất, đây là thừa kế thế vị - 1 trường hợp thừa kế đặc biệt chỉ xảy ra khi có đầy đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy pháp luật Việt Nam có quy định như thế nào về thừa kế thế vị? Vấn đề này sẽ được Luật Đại An Phát đưa ra trong bài viết dưới đây:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Nuôi con nuôi 2010.
2. Tư vấn của Luật sư
Từ đó, có thể hiểu trong thừa kế thế vị thì:
- Người được thế vị: là con của người để lại di sản đã chết trước hoặc chết cùng 1 thời điểm với người để lại di sản;
- Người thế vị: cháu hoặc chắt (nếu người cháu đã chết trước hoặc cùng với người để lại di sản) được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống.
- Thứ nhất, thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi hàng thừa kế thứ nhất của người đã chết vẫn còn những người khác: Bởi nếu hàng thừa kế thứ nhất đã chết hết thì cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại – một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ 2 sẽ trực tiếp được hưởng thừa kế.
- Thứ hai, người được thế vị phải chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thừa kế: Trong trường hợp người con chết sau người để lại di sản thì quyền thừa kế của người con này vẫn được công nhận và việc chia di sản này sẽ chia theo hàng thừa kế chứ không đặt ra vấn đề thừa kế thế vị;
- Thứ ba, người được thế vị phải là người con có đủ điều kiện hưởng thừa kế của người đã chết và không thuộc các trường hợp quy định tại điều 621 Bộ luật Dân sự 2015: Do đó nếu người con đã chết cùng lúc với bố, mẹ thuộc những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo quy định tại điều 621 thì những người thế vị của họ cũng sẽ không được hưởng di sản thừa kế.
Thừa kế thế vị ngoài mối quan hệ có quan hệ dòng máu trực hệ (con đẻ, cháu ruột) thì Bộ luật Dân sự còn quy định về thừa kế thế vị trong mối quan hệ giữa cha nuôi, mẹ nuôi – con nuôi theo quy định tại điều 653 BLDS 2015 và mối quan hệ bố dượng, mẹ kế - con riêng theo quy định tại điều 654, cụ thể như sau:
- Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”.
- Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
Trên đây là những nội dung liên quan đến vấn đề thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật Việt Nam, mặc dù còn nhiều vướng mắc nhưng có thể thấy đây là quy định phù hợp với đạo lí và thực tiễn ở nước ta hiện nay. Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com
Trân trọng!
- Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí, nhiều kinh nghiệm, Công ty luật uy tín tại Hà Nội
- THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
- THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
- ĐẠI DIỆN VÀ GIÁM HỘ KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO
- LỠ TAY ĐÁNH CHẾT CON SẼ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI GÌ?
- VIỆC CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH CẤP XÃ CÓ PHẢI LÀ ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH HAY KHÔNG?
- NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG LY HÔN
- THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ