Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Điều kiện có hiệu lực của di chúc

04/05/2020 18:22

Điều 624 BLDS năm 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, có thể hiểu di chúc là sự thể hiện ý chí của chính cá nhân đó mà không phải là ai khác, pháp luật tôn trọng và bảo vệ ý chí tự nguyện của cá nhân cho đến lúc họ đã chết. Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản – di sản của mình sang cho người khác và di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc đã chết.
 

                                     Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Theo quy định của pháp luật, Di chúc có hiệu lực pháp luật khi thỏa mãn các điều kiện sau:
  • 1. Người lập di chúc:
Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc, còn về nội dung di chúc do chính người chưa thành niên đó quyết định.
Đối với những người đã thành niên nhưng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì không có quyền lập di chúc. Nếu họ lập di chúc, thì di chúc đó không được công nhận.
  • 2. Ý chí của người lập di chúc
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Đây là điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá giá trị pháp lý của di chúc hay không. Muốn xác định một di chúc có phải là ý chí tự nguyện của người lập di chúc hay không, cần phải dựa vào sự thống nhất giữa ý chí của người lập di chúc và sự thể hiện ý chí đó trong nội dung của di chúc. Chỉ khi nào di chúc phản ánh một cách trung thực, khách quan những mong muốn của người lập di chúc thì sự định đoạt đó mới được coi là tự nguyện. Trong trường hợp người lập di chúc bị đe dọa thì di chúc đó bị vô hiệu, không phát sinh hiệu lực pháp luật. Mọi hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép… người lập di chúc đều bị coi là trái pháp luật.
  • 3. Điều kiện về nội dung của di chúc
Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết. Di chúc là một giao dịch dân sự, do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Cụ thể, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Một là ngày, tháng, năm lập di chúc; Hai là họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Ba là họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Bốn là Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên thì di chúc còn có thể có các nội dung khác như: chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Xác định ai là người phụ trách quản lý di sản …
Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với các quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội, tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 BLDS 2015.
  • 4. Điều kiện về hình thức của di chúc
Về mặt hình thức, di chúc được thể hiện dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Bộ luật dân sự 2015 có quy định riêng về hình thức với di chúc của từng đối tượng lập di chúc đặc thù như sau:
Hình thức miệng (di chúc bằng miệng điều 629 BLDS): là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi mình chết. Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được. Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thẻ hiện ý chí cuối cùng của mình thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (khoản 5 điều 630 BLDS). Sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng hủy bỏ (khoản 1 Điều 629 BLDS).
Hình thức văn bản: hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm các loại là Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Các loại di chúc bằng văn bản đều có những đặc điểm chung đó là:
Thứ nhất, tất cả các di chúc bằng văn bản đều không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Đây là yêu cầu đặt ra đố
i với các di chúc bằng văn bản. Di chúc phải được viết rõ ràng, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu đối với tất cả các chữ để tránh cách hiểu khác nhau, dẫn đến sự tranh cãi giữa những người thừa kế.
Thứ hai, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Đây cũng không phải là đặc điểm riêng biệt của di chúc mà đã trở thành một yêu cầu bắt buộc
đối với tất cả các loại văn bản có nhiều trang. Việc đánh thứ tự số trang (nếu di chúc bao gồm nhiều trang) sẽ không gây nhầm lẫn giữa các trang, tránh sự tranh cãi không đáng có giữa những người thừa kế. Bên cạnh đó, việc quy định người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào từng trang của di chúc để đề phòng người khác giả mạo hoặc thay thế từng trang của di chúc.
Thứ ba, tất cả các di chúc đều phải đáp ứng các yêu cầu về chủ thể lập di chúc, nội dung của di chúc.
BLDS 2015 quy định cụ thể di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế về thể chất hoặc
người không biết chữ phải lập bằng văn bản.
Đối với di chúc không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản nhưng việc công chứng, chứng thực di chúc sẽ đảm bảo cao hơn. Có một số di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực, bao gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Thực tế không phải bao giờ công dân cũng có điều kiện để lập di chúc viết, trong trường hợp đó pháp luật cho phép lập di chúc miệng. Tương tự như vậy, vì thiếu điều kiện khách quan, chủ quan mà công dân không thể lập di chúc bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Họ lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng vẫn được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc, sự tự nguyện, nội dung và hình thức của di chúc. Việc họ không đi chứng nhận, chứng thực di chúc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền do không am hiểu pháp luật hoặc do có lý do nào khác. Vì vậy pháp luật vẫn công nhận di chúc là hợp pháp nếu người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt không bị lừa dối, đe dọa, ép buộc và nôi dung di chúc không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
  • 5. Hiệu lực pháp luật của di chúc
Điều 643 BLDS quy định như sau:
Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các thường hợp sau:
Thứ nhất, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Thứ hai, trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có một người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba, di chúc không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật.
Thứ tư, khi di chúc có một phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
Thứ năm, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Bài viết trên đây chỉ có giá trị tham khảo, để được tư vấn nhanh chóng, chính xác, giải đáp các thắc mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Chúng tôi để được tư vấn!

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888 /0973.509.636 /0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com  
Trân trọng!
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay