Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ VẤN ĐỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

21/08/2021 21:10

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy chấm dứt hợp đồng là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia giao kết hợp đồng. Căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy đinh cụ thể như thế nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Công ty Luật Hợp danh Đại An Phát sẽ trả lời câu hỏi đó trong bài viết dưới đây:

1. Căn cứ pháp lý

- Bộ luật Dân sự 2015;

2. Tư vấn của Luật sư

Vấn đề chấm dứt hợp đồng được quy định cụ thể tại điều 422 BLDS 2015 như sau:
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.
Như vậy, có thể thấy có 7 căn cứ chấm dứt hợp đồng:
  • Hợp đồng đã hoàn thành: Theo quy định tại Điều 373 BLDS 2015 thì hoàn thành nghĩa vụ là nghĩa vụ được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền cho miễn thực hiện. Sau khi nghĩa vụ đã được thực hiện xong nên, mỗi bên đều đã đáp ứng được quyền dân sự của mình thì hợp đồng hoàn thành và được chấm dứt.
  • Theo thỏa thuận của các bên: Về bản chất của Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên dựa  trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Sự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng có thể tại thời điểm các bên chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ; hoặc bên có nghĩa vụ chưa thực hiện xong nhưng theo sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên hợp đồng vẫn được chấm dứt;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện: Trường hợp này do tính chất của hợp đồng quy định chỉ có thể là cá nhân, pháp nhân đã giao kết hợp đồng thực hiện mà không thể chuyển giao cho người khác thực hiện nên khi cá nhân giao kết chết hoặc pháp nhân giao kết chấm dứt tồn tại thì Hợp đồng chấm dứt.
Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng ủy quyền, theo đó A ủy quyền cho B thay mặt và nhân danh mình được quản lý, sử dụng và định đoạt căn nhà của mình. Vì vậy nếu B chết đi, công việc mà A ủy quyền cho B không thể chuyển giao cho người khác nên Hợp đồng giữa A-B sẽ chấm dứt.
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện: Đây là một trong những trường hợp Hợp đồng chấm dứt, cụ thể:
  •  Hợp đồng bị hủy bỏ theo các quy định tại điều 423, 424, 425, 426 BLDS 2015 và khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
  • Một bên có quyền Đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại điều 428 BLDS khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn: Đối tượng của Hợp đồng là 1 trong những nội dung quan trọng mà các bên tham gia giao kết hợp đồng hướng đến. Do vậy khi đối tượng hợp đồng không còn và các bên không thỏa thuận thay thế đối tượng khác thì hợp đồng không thể thực hiện được và buộc phải chấm dứt.
  • Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định tại điểu 420 BLDS: Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau:
  • Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
  • Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
  • Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
  • Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, mà các bên không thể thỏa thuận được với nhau về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời han hợp lý một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.
  • Ngoài các trường hợp trên thì hợp đồng có thể chấm dứt theo quy định khác của pháp luật.
Trên đây là những nội dung liên quan đến căn cứ để chấm dứt hợp đồng đã giao kết giữa các bên. Để được tư vấn hỗ trợ cụ thể, hãy liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH ĐẠI AN PHÁT
Số điện thoại: 024.39.184.888/0973.509.636/0989.422.798
Email: luatdaianphat@gmail.com  
Trân trọng!
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay