Điều kiện để di chúc miệng hợp pháp
05/09/2019 15:29
Di chúc thể hiện mong muốn của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thông thường, di chúc được lập bằng văn bản để thể hiện rõ ý chí của cá nhân. Tuy nhiên ngoài di chúc được lập bằng văn bản, di chúc miệng cũng có thể được coi là hợp pháp nếu đáp ứng một số điều kiện theo luật định. Sau đây luật Đại An Phát sẽ đi vào phân tích những nội dung liên quan để di chúc miệng hợp pháp.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Dân sự 2015
II. LUẬT SƯ TƯ VẤN
Để di chúc miệng hợp pháp và có hiệu lực pháp luật, di chúc miệng cần đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Thứ nhất, đối với người lập di chúc: Người lập di chúc phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 điều 630 BLDS: “a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.”. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ, người giám hội đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc trường hợp được thiết lập di chúc miệng.
- Thứ hai, về nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội theo như quy định tại điểm b khoản 1 điều 630 BLDS 2015.
- Thứ ba, về điều kiện lập di chúc: Thông thường, di chúc được lập thành văn bản để thể hiện rõ và chính xác ý chí của người để lại di chúc. Tuy nhiên cá nhân vẫn có thể lập di chúc bằng miệng trong các trường hợp sức khỏe nguy kịch, bị cái chết đe dọa…, cá nhân không thể lập di chúc bằng văn bản mà phải chọn hình thức di chúc miệng để thể hiện mong muốn cuối cùng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết theo quy định tại khoản 1 điều 629 BLDS, cụ thể: “Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng”. Dựa trên tính chất bị đe dọa về tính mạng để xác định người này có khả năng thiết lập một văn bản di chúc hay không để xác định di chúc bằng lời nói của họ lúc đó là hợp pháp. Những trường hợp không được xem là bị đe dọa tính mạng, mà có điều kiện có thể thiết lập di chúc bằng văn bản thì di chúc bằng miệng không được xem là hợp pháp.
- Thứ tư, về người làm chứng: Đối tượng làm chứng không được là một trong những sau theo quy định tại điều 632 BLDS, cụ thể:
“1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Tuy nhiên để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì cần phải thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 5 điều 630 BLDS: “ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì di chúc miệng sẽ không đảm bảo điều kiện pháp sinh hiệu lực và sẽ không được công nhận, khi đó tài sản của người chết để lại sẽ phải phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật.
Bài viết trên chỉ có giá trị tham khảo, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, xin hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp
Với độ ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc, có trách nhiệm với khách hàng, Luật Đại An Phát chuyên cung cấp các dịch vụ tham gia tranh tụng để giải quyết các vụ án như: Giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình, tranh chấp về thừa kế, tranh chấp đất đai, tranh chấp tài sản sau ly hôn...
- Luật Dân sự 2015
II. LUẬT SƯ TƯ VẤN
Để di chúc miệng hợp pháp và có hiệu lực pháp luật, di chúc miệng cần đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Thứ nhất, đối với người lập di chúc: Người lập di chúc phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 điều 630 BLDS: “a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.”. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ, người giám hội đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc trường hợp được thiết lập di chúc miệng.
- Thứ hai, về nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội theo như quy định tại điểm b khoản 1 điều 630 BLDS 2015.
- Thứ ba, về điều kiện lập di chúc: Thông thường, di chúc được lập thành văn bản để thể hiện rõ và chính xác ý chí của người để lại di chúc. Tuy nhiên cá nhân vẫn có thể lập di chúc bằng miệng trong các trường hợp sức khỏe nguy kịch, bị cái chết đe dọa…, cá nhân không thể lập di chúc bằng văn bản mà phải chọn hình thức di chúc miệng để thể hiện mong muốn cuối cùng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết theo quy định tại khoản 1 điều 629 BLDS, cụ thể: “Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng”. Dựa trên tính chất bị đe dọa về tính mạng để xác định người này có khả năng thiết lập một văn bản di chúc hay không để xác định di chúc bằng lời nói của họ lúc đó là hợp pháp. Những trường hợp không được xem là bị đe dọa tính mạng, mà có điều kiện có thể thiết lập di chúc bằng văn bản thì di chúc bằng miệng không được xem là hợp pháp.
- Thứ tư, về người làm chứng: Đối tượng làm chứng không được là một trong những sau theo quy định tại điều 632 BLDS, cụ thể:
“1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Tuy nhiên để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì cần phải thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 5 điều 630 BLDS: “ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì di chúc miệng sẽ không đảm bảo điều kiện pháp sinh hiệu lực và sẽ không được công nhận, khi đó tài sản của người chết để lại sẽ phải phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật.
Bài viết trên chỉ có giá trị tham khảo, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, xin hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp
Với độ ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc, có trách nhiệm với khách hàng, Luật Đại An Phát chuyên cung cấp các dịch vụ tham gia tranh tụng để giải quyết các vụ án như: Giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình, tranh chấp về thừa kế, tranh chấp đất đai, tranh chấp tài sản sau ly hôn...
Đăng ký dịch vụ ngay
- Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí, nhiều kinh nghiệm, Công ty luật uy tín tại Hà Nội
- ĐẠI DIỆN VÀ GIÁM HỘ KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO
- NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG LY HÔN
- CÁC TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG TRONG HỢP ĐỒNG
- Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất yêu cầu chia thừa kế được không?
- DƯỚI 18 TUỔI CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN?
- Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- VỢ CÓ QUYỀN ĐƯỢC THAY ĐỔI DI CHÚC CỦA CHỒNG ĐÃ LẬP KHÔNG