Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Thành lập công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư nước ngoài

17/01/2020 20:43

Câu hỏi: Xin chào Luật sư. Công ty chúng tôi là công ty Nhật Bản, mong muốn đầu tư vào Việt Nam thành lập công ty cho thuê thiết bị công nghiệp, sau một thời gian thuê, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản đó. Tôi muốn hỏi quy định pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này như thế nào. Tôi cần thực hiện những công việc gì? 
Tôi cảm ơn Luật sư.

Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính
                                                                     
I. Căn cứ pháp lý
                                                                                                        
- Luật các tổ chức tín dụng 2010;
- Văn bản hợp nhất Luật các tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH;
- Nghị định số 39/2014/NĐ-CP.
II. Nội dung tư vấn
Theo Điều 113 Văn bản hợp nhất Luật các tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH quy định về hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó.
- Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Bên cạnh đó, tại khoản 7, điều 3 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP quy định:
“ Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính”.
Như vậy, có thể thấy, loại hình mà Quý khách dự định kinh doanh là hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Muốn thành lập công ty cho thuê tài chính, trước hết Quý Khách cần đáp ứng các điều kiện nhất định.
* Điều kiện để thành lập và hoạt động công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho thuê tài chính khi đáp ứng các điều kiện sau theo quy định tại Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010:
- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu là 150 tỷ đồng;
- Chủ sở hữu công ty cho thuê tài chính là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn;
- Người quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Các tổ chức tín dụng.
- Có điều lệ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi; không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, các công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau:
- Các điều kiện quy định như trên;
- Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
- Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
- Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;
- Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
* Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014, Nhà đầu tư có thể thành lập các tổ chức kinh tế tại Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tuy nhiên, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp cho thuê tài chính do “cho thuê tài chính” là ngành nghề có điều kiện. Tiếp theo, nhà đầu tư cần có dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật, đồng thời đáp ứng các điều kiện cụ thể, bao gồm:
- Đảm bảo vốn điều lệ của công ty;
- Đảm bảo hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia hoạt động đầu tư và các điều kiện khác theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết.
Hiểu biết các chính sách, quy định của Nhà nước Việt Nam, Công ty chúng tôi xin đề xuất dịch vụ tư vấn với các nội dung cơ bản sau: 
* Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Trước khi tiến hành thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải xin Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư;
- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;​
Các công việc Thành lập Công ty:
Luật Đại An Phát sẽ tư vấn, soạn thảo và hướng dẫn Khách hàng chuẩn bị thông tin, tài liệu để hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập công ty bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ của công ty (bản dự thảo);
- Danh sách thành viên (đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc Danh sách cổ đông ( đối với Công ty Cổ phần);
- Hồ sơ thông báo mẫu con dấu;
- Bản sao chứng thực ĐKKD pháp nhân góp vốn và hồ sơ nội bộ của pháp nhân V/v góp vốn thành lập pháp nhân khác *
- Bản sao chứng thực CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của người đại diện của công ty*. ( trường hợp người đại diện không phải là thành viên sáng lập)
- Giấy ủy quyền cho Luật Đại An Phát thực hiện công việc;
( Tài liệu có ký hiệu (*) sẽ do doanh nghiệp cung cấp theo hướng dẫn và hỗ trợ của Luật Đại An Phát)
Xin Giấy phép hoạt động công ty cho thuê tài chính:
Hồ sơ thành lập bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 30/2015/TT-NHNN
- Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt.
- Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt. Chi tiết đề án được quy định tại khoản 3 điều 14 Thông tư 30/2015/TT-NHNN
- Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến
- Biên bản Hội nghị thành lập thông qua hoặc văn bản của chủ sở hữu phê duyệt dự thảo Điều lệ, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến và lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị.Trường hợp đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài thì sẽ phải lập 02 bộ hồ sơ gốc gồm 01 bộ bằng tiếng Việt và 01 bộ bằng tiếng Anh.
Cơ quan có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước.
Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ. 
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép. 
Trên đây là ý kiến của chúng tôi. Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn.
Liên hệ Luật Đại An Phát:
Điện thoại: 
024.39.184.888
Email: 
Luatdaianphat@gmail.com
Zalo – Hotline luật sư: 0973.509.636 – 0989.422.798
Facebook: Luật Đại An Phát

Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay