Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Nên lựa chọn loại hình công ty nào khi thành lập?

29/03/2021 20:16

Khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu sẽ đứng trước sự lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp. Dưới đây là những đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức có thể cân nhắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất với quy mô công ty của mình.
 

Căn cứ pháp lí: Luật Doanh nghiệp năm 2020
1.1. Doanh nghiệp tư nhân
a, Đặc điểm
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng kí. Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ đăng kí chính xác tổng số vốn đầu tư trong đó phải nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào, không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn gốp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phầnLoại hình doanh nghiệp nào là tối ưu nhất
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
b, Ưu điểm
- Doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của duy nhất một người vì vậy mô hình tổ chức công ty rất đơn giản, chủ doanh nghiệp chủ động tự quyết định trong việc mua bán, chuyển nhượng, giải thể doanh nghiệp.
-  Doanh nghiệp tư nhân rất dễ vay mượn tiền từ ngân hàng hay  các tổ chức tín dụng do không có sự phân biệt tài sản giữa cá nhân và doanh nghiệp.
- Đây là loại hình ít chịu sự ràng buộc của pháp luật nhất.
c, Nhược điểm
- Mỗi cá nhân chỉ được thành lập duy nhất 1 doanh nghiệp tư nhân
- Cá nhân đã thành lập doanh nghiệp tư nhân thì không được trở thành thành viên hay cổ đông trong CTHD, CTCP, CTTNHH.
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không có sự phân biệt tài sản giữa chủ doanh nghiệp với doah nghiệp. Vì vậy chủ doanh nghiệp cần phải chịu trách nhiệm với toàn bộ các khoản nợ của doanh nghiệp kể cả dung tài sản cá nhân  để thanh toán các khoản nợ này. Đây chính là hạn chế lớn nhất của mô hình này khiến cho mô hình này ít được lựa chọn.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành chứng khoán nên khả năng huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này không cao.
1.2. Công ty hợp danh
a, Đặc điểm
- Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty còn có thể có thêm thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp  danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào trong quá trình hoạt động
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
b, Ưu điểm
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân vì vậy giữa tài sản của Doanh nghiệp  và tài sản của thành viên công ty có sự phân biệt với nhau tuy nhiên việc phân biệt tài sản này chỉ áp dụng với thành viên góp vốn, còn thành viên hợp danh thì vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn đối vối các khoản nợ của công ty.
- Hình thức doanh nghiệp này không bị hạn chế về số lượng thành viên nên có thể huy động vốn theo cách thêm thành viên công ty.
c, Nhược điểm
- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ khi được sự nhất trí của các thành viên hợp danh  còn lại
- Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại
- Thành viên hợp danh muổn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 6 tháng trước ngày rút vốn và chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
- Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong trường hợp tự nguyện rút vốn khỏi công ty; bị khai trừ khỏi công ty; chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật; trường hợp quy định trong điều lệ công ty thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
1.3. Công ty TNHH
Bao gồm Công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên
1.3.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
a, Đặc điểm
- Là doanh nghiệp có tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chúng nhận kinh doanh
- Loại hình doanh nghiệp này không được phát hành cổ phiều trừ khi việc phát hành để chuyển đổi thành công ty cổ phần
- Được phát hành trái phiếu
b, Ưu điểm
- Có tư cách pháp nhân nên phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp và các thành viên công ty. Vì vậy các thành viên công ty chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Điều này hạn chế được rủi ro cho các thành viên khi góp vốn vào công ty hơn so với Cty Hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân.
- Trường hợp thành viên công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình thì các thành viên còn lại trong công ty có quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 30 ngày nếu trong công ty không có thành viên nào mua thì thành viên đó mới được chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức khác. Quyền ưu tiên này giúp hạn chế được việc các cá nhân, tổ chức bên ngoài thâu tóm công ty.
c, Nhược điểm
- Do việc các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn góp cảu mình vào doanh nghiệp nên điều này sẽ chuyển rủi ro sang cho doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn của loại hình này khá hạn chế do không được phát hành cổ phiếu.
1.3.2. Công ty TNHH một thành viên
a, Đặc điểm
- Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
- Không được phát hành cổ phần trừ khi phát hành để chuyển đổi thành công ty cổ phần
- Được phát hành trái phiếu.
b, Ưu điểm
- Các thành viên công ty chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Số lượng thành viên không nhiều nên dễ dàng trong việc quản lí, kiểm soát.
c, Nhược điểm
- Không được phát hành cổ phiếu nên khả năng huy động vốn không cao
- Các quy định pháp luật điều chỉnh chặt chẽ
1.4. Công ty cổ phần
a, Đặc điểm
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.
- thành viên công ty tối thiểu là 3 thành viên và không giới hạn số lượng thành viên tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty
- CTCP bắt buộc phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc. Nếu công ty cổ phần có từ 11 cổ đông trở lên thì phải có thêm Ban kiểm soát.
- Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người khác không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông
b, Ưu điểm
- CTCP có tư cách pháp nhân vì vậy các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty, điều này giúp hạn chế rủi ro cho các cổ đông khi góp vốn khi đầu tư vào công ty.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán nên khả năng huy động vốn là rất lớn vì vậy công ty dễ dàng trong việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh…
- CTCP không giới hạn số lượng thành viên tối đa vì vậy phạm vi các đối tượng được tham gia vào công ty cổ phần rất rộng.
c, Nhược điểm
- Do CTCP không giới hạn số lượng thành viên vì vậy việc tổ chức, quản lí điều hành công ty phức tạp hơn nhiều so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Loại hình này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật.
- Quyền của những người điều hành bị hạn chế trong một số trường hợp phải được sự thông qua của Hội đồng cổ đông.
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay