Blue ocean

Gửi câu hỏi trực tuyến

Họ tên
Điện thoại
Email
Câu hỏi

Khi nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích?

12/02/2020 20:20

      Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Tùy vào mức độ mà hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những trường hợp nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Luật Đại An Phát sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết sau.

     Cố ý gây thương tích là (Hành vi) cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khoẻ người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khoẻ của người khác. 
     Cơ sở pháp lý truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích:
- Luật Giám định tư pháp năm 2012;
- Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể, sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;
- Bộ luật hình sự 2015;
- Bộ luật dân sự 2015.
      Hình phạt: 
      Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
 a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Người phạm tội cố ý gây  thương tích còn phải bồi thường cho người bị hại một khoản tiền quy định tại các Điều 590, 591, 593 Bộ luật dân sự 2015.”
      Cần lưu ý, để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác bắt buộc phải giám định tỷ lệ thương tật, do cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
      Như vậy, nếu một đối tượng cố ý gây thương tích cho người khác làm giảm dưới 11% sức khoẻ nhưng không thuộc quy định tại các điểm từ a đến k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự thì hành vi của người đó không cấu thành tội phạm, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
 
Trên đây là những nội dung về vấn đề “Khi nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích”. Luật Đại An Phát là đơn vị tư vấn uy tín, chuyên cung cấp các dịch vụ về bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng tại Tòa án trong các vụ án dân sự, hình sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động….
Hotline tư vấn miễn phí:

- Ths. Luật sư Nguyễn Văn Hải: 0973.509.636
- Luật sư Dương Lê Ước An: 0989.422.798
- Tổng đài Văn phòng: 0973. 119.636
Gửi yêu cầu dịch vụ
Đăng ký dịch vụ ngay